4 Sai lầm trong quản trị tài chính
Căn bệnh cố hữu của startup vẫn chưa được cải thiện nhiều, đặc biệt là trong quản trị tài chính. Tại chương trình Shark tank Việt Nam mùa 4, Shark Minh Phú nhấn mạnh rằng: . "Họ cần thuộc lòng các chỉ số, cân đối được doanh thu – dòng tiền – lợi nhuận. Thậm chí phải trực tiếp kí thu chi, đọc sổ sách hàng ngày. Lúc đó thì mình ra quyết định mới nhanh được. Cứ lơ mơ, tiền có 5 đồng rồi lại tiêu hết 10 đồng thì "chết" trước khi thành công"
Sai lầm trong quản trị tài chính
Và dưới đây là 4 sai lầm chủ yếu trong quản trị tài chính:
Sai lầm đầu tiên đó là: Bỏ qua/ko đọc, hiểu các số liệu trên BCTC – đặc biệt báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Thông thường, khi xem báo cáo tài chính Các chủ doanh nghiệp thường quan tâm nhiều đến doanh thu tháng này bao nhiêu, lời hay lỗ, còn bao nhiêu tiền mặt.
Nhưng khi đọc hiểu và phân tích các chỉ số tài chính, báo cáo tài chính còn phản ánh tất cả tình trạng, sức khỏe tài chính của DN, nó phản ánh tai sản và các khoản nợ của doanh nghiệp tại một thời điểm, phản ánh khả năng, trình độ kiểm soát chi phí của DN. Đặc biệt báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh các vấn đề về dòng tiền của doanh nghiệp.
Sai lầm thứ 2 đó là: nhầm lẩn giữa doanh thu, lợi nhuận là tiền, nhưng thực chất có doanh thu, có lợi nhuận không có nghĩa là có tiền
Bán hàng cho khách hàng trả chậm, không quản trị tốt nợ phải thu dẫn đến bán hàng có doanh thu có lợi nhuận mà ko thấy tiền, hoặc chưa có kế hoạch về tài chính dài hạn cũng như ngắn hạn mà thường mua sắm tài sản là bất động sản , nhà, xe và các chi tiêu khác một cách cảm xúc, mua bằng doanh thu của cty => chính điều này làm cho DN mất cân đối về dòng tiền.
Sai lầm thứ 3 đó là: Kiểm soát chi phí, sử dụng vốn chưa hiệu quả:
DN chỉ nhìn thấy những khoản chi bằng tiền, nhưng có những chi phí mà doanh nghiệp ko nhìn thấy dc như: Năng lực quản lý vận hành ko tốt dẩn chất lượng sản phẩm, dịch vụ yếu kém, chi phí sử dụng vốn do hàng tồn kho lâu năm, những lãng phí do SX dư thừa, hư hỏng, Chi phí phát sinh do tăng thêm thay đổi nhân sự trực tiếp, gián tiếp, chi phí sửa chữa do mua phải những máy móc kèm chất lượng, lãng phí do thiết bị hư hỏng, chuyển sang KD/SX SP khác….
Sai lầm thứ 4: đó là Ko tách bạch TCDN và TCCN
Các chủ doanh nghiệp thường nhầm lẫn tài chính doanh nghiệp và tài chính cá nhân là một. Chúng ta cần tách bạch 2 điều này rõ ràng, thì mới có thể quản lý cách tường minh và hiệu quả.
Giải pháp của Linh San
Để khắc phục 4 vấn đề trên, Có 3 điều DN cần làm đó là:
1. Điều đầu tiên đó là đọc hiểu, phân tích các chỉ số tài chính trên Báo cáo tài chính:
Từ bảng cân đối kế toán chúng ta có thể phân tích được:
Hệ số nợ: = Nợ phải trả /tài sản, Mức độ tài trợ tài sản bằng nợ phải trả, hệ số càng cao => doanh nghiệp phụ thuộc tài chính vào chủ nợ, tính tự chủ tài chính giảm, hệ số này cao cho thấy doanh nghiệp gặp rủi ro về tài chính.
Khả năng thanh toán = Tài sản ngắn hạn/nợ ngắn hạn: chỉ tiêu này cho biết tổng tài sản ngắn hạn có đảm bảo trang trải các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp hay ko. Chỉ tiêu này cao, khả năng thanh toán trong ngắn hạn tốt, ổn định tài chính, hệ số này thấp, doanh nghiệp khó khăn trong thanh toán, ko có khả năng trả nợ => doanh nghiệp gặp rủi ro về tài chính.
Hệ số Tài sản/Vốn chủ sở hữu cho thấy mức độ đầu tư của tài sản = vốn chủ sở hữu, hệ số càng cao, tính độc lập về tài chính giảm do tài sản của doanh nghiệp chủ yếu được tài trợ từ vốn vay và vốn chiếm dụng.
3 chỉ tiêu trên dc các tổ chức tín dụng xem xét và rất quan tâm khi ra quyết định cho doanh nghiệp vay tiền hay không? Vay bao nhiêu?
Qua bảng cân đối kế toán, thấy dc thực trạng tài chính của doanh nghiệp, khả năng thanh toán, tình hình sử dụng vốn và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả kinh doanh
Qua báo cáo KQKD chúng ta thấy được: cơ cấu chi phí của DN: tỷ trọng của từng khoản mục chi phí so với DT, DN đã kiểm soát tốt chi phí hay chưa, Lợi nhuận DN đến từ đâu. Các nhân tố nào làm cho lợi nhuận tăng, các nhân tố nào làm cho LN giảm? sự biến động doanh thu qua các kỳ ntn? Vì sao tăng/ vì sao giảm.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Dòng tiền trong DN đến từ 3 hoạt động chính: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.
• Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh là dòng tiền vào và dòng tiền ra phát sinh từ các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp.
• Dòng tiền từ hoạt động đầu tư là dòng tiền vào và dòng tiền ra phát sinh từ các hoạt động mua sắm, xây dựng, thanh lý, nhượng bán các tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác.
• Dòng tiền từ hoạt động tài chính là dòng tiền vào và dòng tiền ra phát sinh từ các hoạt động tạo ra các thay đổi về quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp.
Đối với các DN nhỏ và vừa thì dòng tiền trong DN chủ yếu đến từ hoạt động kinh doanh chính.
=> DN cần Phân biệt giữa lợi nhuận và dòng tiền.
Qua đó doanh nghiệp sẽ thấy dc dòng tiền vào, tình hình thu công nợ đã hiệu quả kịp thời hay chưa? các khoản chi ra cho mục đích gì? Từ đó cân đối dc dòng tiền vào và ra trong kỳ.
2. Điều thứ 2 đó là: Lập dự báo nhu cầu tài chính ( dự toán thu - chi):
• Dựa vào kế hoạch thu, chi trong tháng tới/quý tới/ doanh nghiệp xác định được dòng tiền vào, dòng tiền ra trong kỳ, từ đó xác định các nhu cầu vốn trong ngắn hạn.
• Khi dòng tiền âm, Nhà quản lý có thể quyết định khi nào nên vay vốn, Trong ngắn hạn công ty nên vay mượn bao nhiêu?
• Khi dòng tiền dương ty có thể có các quyết định trả nợ, mua sắm tài sản, công cụ dụng cụ, đầu tư ngắn hạn khác….
3. Điều thứ 3 đó là doanh nghiệp cần xây dựng hệ thống kế toán, mọi thứ dc ghi chép rõ ràng,
• Lập báo cáo tài chính ( nội bộ) hàng tháng, quý, năm.
• Phân tích báo cáo và các chỉ số tài chính để thấy được tình trạng tài chính doanh nghiệp.
• Đánh giá đo lường để có chiến lược, giải pháp nhanh chóng và kịp thời Qua đó nâng cao được hiệu quả hoạt động, nâng cao được giá trị doanh nghiệp.
• Có quy chế thu chi, tiền của doanh nghiệp thì chỉ chi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, ko lẫn lộn tài chính cá nhân và tài chính doanh nghiệp.
Workshop miễn phí kiểm soát tài chính - kế toán - thuế dành cho sếp