Thông tư 32/2025/TT-BTC thay thế Thông tư 78/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/6/2025.

Phần Mềm Phân Tích Tài Chính

Thông tư 32/2025/TT-BTC thay thế Thông tư 78/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/6/2025.

Ngày đăng: 03/06/2025 11:52 AM

    Điểm mới của thông tư 32/2025/TT-BTC 

    a) Không yêu cầu người bán ủy nhiệm lập hóa đơn là bên có quan hệ liên kết. 

    Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư 32/2025/TT-BTC quy định từ ngày 01/6/2025, Bộ Tài chính đã không còn quy định người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ phải là “là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác” đồng thời cũng không yêu cầu bên thứ ba là bên có quan hệ liên kết với người bán. 

    Căn cứ theo quy định tại theo Điều 16 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP) về điều kiện chung theo đó: Chỉ cần bên nhận ủy nhiệm đủ điều kiện sử dụng hoá đơn điện tử và không thuộc trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử

    b) Bổ sung ký hiệu của hóa đơn thương mại điện tử 

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 32/2025/TT-BTC quy định ký hiệu mẫu số hóa đơn đã bổ sung mẫu số 7 phản ánh hóa đơn thương mại điện tử. 

    Song song với đó là bổ sung ký hiệu loại hóa đơn chữ X áp dụng cho hóa đơn thương mại điện tử. Ví dụ: Ký hiệu hóa đơn 7K25XAB là hóa đơn thương mại điện tử loại không có mã được lập năm 2025 do doanh nghiệp đăng ký với cơ quan thuế. 

    c) Bổ sung áp dụng hóa đơn điện tử cho một số trường hợp 

    Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Thông tư 32/2025/TT-BTC đã bổ sung thêm một số trường hợp áp dụng hóa đơn điện tử như sau: 

    • Bán hàng hóa, dịch vụ khác có số lượng lớn, phát sinh thường xuyên, cần có thời gian đối soát số liệu để lập hóa đơn, gồm: Sản phẩm phái sinh, dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ của Sở Giao dịch hàng hóa. 
    • Cho thuê tài chính phải chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) phải có hóa đơn GTGT với tài sản mua vào đối với tài sản mua trong nước) hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu (đối với tài sản nhập khẩu); khi lập hóa đơn, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng trên hoá đơn giá trị gia tăng đầu ra phải khớp với số tiền thuế giá trị gia tăng trên hoá đơn giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cho thuê tài chính (hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu), thuế suất thể hiện ký hiệu “CTTC”. 

    d) Bổ sung quy định nội dung hóa đơn GTGT kiêm tờ khai hoàn thuế 

    Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Thông tư 32/2025/TT-BTC quy định nội dung hóa đơn giá trị gia tăng kiêm tờ khai hoàn thuế này sẽ gồm 03 phần: 

    Phần A dành cho doanh nghiệp bán hàng hoàn thuế lập khi bán hàng hóa, gồm các nội dung: 

    • Tên hóa đơn: HÓA ĐƠN KIÊM TỜ KHAI HOÀN THUẾ; 
    • Ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn; 
    • Thông tin về doanh nghiệp bán gồm: Tên, địa chỉ, mã số thuế; 
    • Thông tin về khách hàng gồm: Họ tên, quốc tịch, thông tin về số, ngày cấp, ngày hết hạn hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập xuất cảnh; 
    • Thông tin về hàng hóa gồm: Tên hàng hóa, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa; thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng. 
    • Tên hàng hóa ghi rõ: nhãn hiệu, ký hiệu hàng hóa (số seri, model (nếu có), xuất xứ hàng hóa áp dụng đối với hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu, số máy áp dụng đối với mặt hàng cơ khí điện tử. 
    • Chữ ký số người bán, chữ ký của người mua trên bản hiển thị của hóa đơn điện tử; 
    • Hình thức thanh toán: ghi rõ số tiền thanh toán theo từng hình thức thanh toán: bằng tiền mặt hoặc thẻ quốc tế (ghi rõ tên thẻ, số thẻ). 

    Phần B dành cho cơ quan hải quan lập để ghi kết quả kiểm tra, tính số thuế GTGT người nước ngoài được hoàn, gồm các nội dung:

    • Số thứ tự hàng hóa;
    • Tên hàng; số lượng;
    • Số tiền thuế GTGT ghi trên hóa đơn và được hoàn;
    • Thời điểm kiểm tra (ghi rõ ngày, tháng, năm);
    • Tên, chữ ký của công chức hải quan kiểm tra. 

    Phần C dành cho ngân hàng thương mại là đại lý hoàn thuế lập, gồm các nội dung: 

    • Số hiệu, ngày tháng chuyến bay/chuyến tàu của người nước ngoài xuất cảnh; 
    • Số tiền thuế hoàn cho người nước ngoài xuất cảnh; 
    • Hình thức thanh toán: ghi rõ số tiền thanh toán theo từng hình thức thức thanh toán bằng tiền mặt hoặc thẻ quốc tế (ghi rõ tên thé, số thẻ); 
    • Thời điểm thanh toán: ghi rõ ngày, tháng, năm. 

    e) Bổ sung tiêu chí xác định rủi ro về thuế cao trong đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử 

    Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Thông tư 32/2025/TT-BTC quy định có 05 tiêu chí xác định rủi ro cao về thuế trong đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử gồm: 

    Tiêu chí 1: Người nộp thuế có chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật, đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân đồng thời là chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật, đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân có kết luận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có hành vi gian lận, mua bán hóa đơn trên cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế. 

    Tiêu chí 2: Người nộp thuế có chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật, đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân thuộc danh sách có giao dịch đáng ngờ, theo quy định của Luật Phòng, chống rửa tiền 2022. 

    Tiêu chí 3: Người nộp thuế đăng ký địa chỉ trụ sở chính không có địa chỉ cụ thể theo địa giới hành chính hoặc đặt tại chung cư (không bao gồm chung cư được phép sử dụng cho mục đích kinh doanh theo quy định của pháp luật); hoặc địa điểm kinh doanh ngoài phạm vi cấp tỉnh/thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính/chi nhánh. 

    Tiêu chí 4: Người nộp thuế có người đại diện theo pháp luật hoặc chủ sở hữu đồng thời là người đại diện theo pháp luật hoặc chủ sở hữu của người nộp thuế ở trạng thái “Người nộp thuế ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt mã số thuế” hoặc ở trạng thái “Người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký”, người nộp thuế có hành vi vi phạm về thuế, hóa đơn, chứng từ theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính. 

    Tiêu chí 5: Người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro khác do cơ quan thuế xác định và có thông báo cho người nộp thuế được biết và giải trình. 

    f) Phải chuyển sang chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử 

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 32/2025/TT-BTC quy định thì từ ngày 01/6/2025, tổ chức khấu trừ thuế TNCN phải ngừng sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử đã thực hiện trước đây và chuyển sang hình thức chứng từ khấu trừ TNCN điện tử theo Nghị định 70/2025/NĐ-CP. 

    g) Đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử máy tính tiền

    Đối với doanh nghiệp có hoạt động cung cấp hàng hóa/ dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng như: trung tâm thương mại; siêu thị; bán lẻ (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác); ăn uống; nhà hàng; khách sạn; dịch vụ vận tải hành khách, dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường bộ, dịch vụ nghệ thuật, vui chơi, giải trí, hoạt động chiếu phim,… 

    Nếu trước ngày 01/06/2025, doanh nghiệp đã đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã, hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế thì được lựa chọn chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền theo quy định tại Nghị định số 70/2025/NĐ-CP hoặc tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử đã đăng ký sử dụng với cơ quan thuế trước đó.

    Lưu ý: Nếu chọn chuyển qua sử dụng hóa đơn máy tính tiền rồi và CQT đã chấp nhận tờ khai thì phải xuất hóa đơn điện tử máy tính tiền và không được quay về loại hình hóa đơn có mã/không mã trước đó.

    h) Bổ sung quy định về nội dung bắt buộc trên hợp đồng/thỏa thuận ủy nhiệm

    Quy định hợp đồng/thỏa thuận ủy nhiệm phải có nội dung sau:

    – Thông tin tên, địa chỉ, mã số thuế hoặc số định danh cá nhân, chứng thư số của cả bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm.

    – Thông tin về hoá đơn điện tử ủy nhiệm (loại, ký hiệu, mẫu số); mục đích, thời hạn, phương thức thanh toán, và trách nhiệm thanh toán tiền hàng/dịch vụ.

    – Trách nhiệm lưu trữ và xuất trình văn bản khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.

    i) Bổ sung quy định về trách nhiệm của các nền tảng thương mại điện tử khi nhận được ủy quyền từ người bán

    Thông tư 32/2025 quy định rõ trong trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh ủy nhiệm cho tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử lập hóa đơn điện tử cho hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ cho mình thì tổ chức  quản lý nền tảng thương mại điện tử phải thực hiện thông báo với cơ quan thuế thay cho hộ/cá nhân kinh doanh.

    Kết luận

    Thông tư 32/2025/TT-BTC đánh dấu bước tiến mới trong việc hoàn thiện cơ chế quản lý hóa đơn, chứng từ và hoạt động kê khai thuế tại Việt Nam. Các quy định mới tại Thông tư không chỉ mở rộng đối tượng được ủy nhiệm lập hóa đơn mà còn minh bạch hóa việc sử dụng hóa đơn điện tử thông qua việc bổ sung mẫu số, ký hiệu mới và quy định rõ ràng các trường hợp bắt buộc áp dụng.

    Bên cạnh đó, Thông tư cũng tăng cường công tác quản lý rủi ro thuế bằng việc đưa ra các tiêu chí cụ thể, qua đó giúp cơ quan thuế dễ dàng nhận diện và kiểm soát các hành vi gian lận. Đặc biệt, việc chuyển sang sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử theo chuẩn mới từ 01/6/2025 thể hiện nỗ lực số hóa đồng bộ, hiện đại hóa hệ thống quản lý thuế.

    Doanh nghiệp và tổ chức cần chủ động cập nhật, rà soát và điều chỉnh quy trình kế toán – thuế để bảo đảm tuân thủ đúng quy định, đồng thời khai thác hiệu quả các chính sách mới nhằm tối ưu hóa hoạt động sản xuất, kinh doanh.