HỆ THỐNG NGÀNH NGHỀ KINH TẾ VIỆT NAM TỪ NGÀY 15/11/2025

Sơ lược về hệ thống ngành nghề
Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam là bộ mã phân loại thống nhất do Chính phủ ban hành để chuẩn hóa việc xác định lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ thống này được sử dụng trong đăng ký kinh doanh, thống kê, quản lý nhà nước và xây dựng chính sách. Mỗi mã ngành phản ánh một lĩnh vực kinh tế cụ thể và được phân cấp từ cấp 1 đến cấp 5 theo chuẩn quốc tế (ISIC).
Vì sao phải thay đổi hệ thống ngành nghề?
Sau nhiều năm áp dụng, nhiều ngành nghề mới xuất hiện nhưng chưa có mã tương ứng, trong khi một số ngành cũ lại phân mảnh hoặc mô tả chưa chính xác. Vì vậy, Chính phủ đã ban hành Hệ thống ngành kinh tế 2025 nhằm cập nhật các lĩnh vực mới, chuẩn hóa tên gọi, tinh gọn các mã ngành trùng lặp và tạo nền tảng pháp lý thống nhất trong quản lý và thống kê.
Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam 2025 theo Quyết định 36/2025/QĐ-TTg chính thức có hiệu lực từ 15/11/2025, thay thế hoàn toàn hệ thống ngành theo Quyết định 27/2018/ QĐ-TTg. Đây là đợt cập nhật lớn, phản ánh sự thay đổi mạnh mẽ của nền kinh tế trong các lĩnh vực năng lượng tái tạo, công nghệ cao, sản xuất thiết bị điện tử, kinh tế số và công nghiệp xanh.
Hệ thống mới tăng từ 21 → 22 ngành cấp 1, điều chỉnh 87 ngành cấp 2 và bổ sung nhiều mã ngành mới ở cấp 3–5, đồng thời gộp và đổi tên một số ngành cũ để tinh gọn và chuẩn hóa.
Người dân có thể tra cứu mã ngành nghề kinh tế tại website:
https://dangkykinhdoanh.gov.vn/vn/pages/nganhnghe.aspx
Những thay đổi nổi bật
Nhóm ngành thêm mới hoàn toàn
- Nhóm năng lượng tái tạo: 35121 – Sản xuất điện thủy điện; 35122 – Sản xuất điện mặt trời; 35123 – Sản xuất điện gió; 35129 – Sản xuất điện từ các nguồn tái tạo khác.
- Nhóm công nghệ cao – điện tử: 26110 – Sản xuất pin mặt trời, mô-đun quang điện, inverter; 26191 – Sản xuất vi mạch và IC bán dẫn; 26192 – Sản xuất cảm biến (sensor); 26193 – Sản xuất bo mạch điều khiển, module thông minh; 26800 – Sản xuất thiết bị lưu trữ quang học thế hệ mới.
- Nhóm thiết bị năng lượng & lưu trữ: 27901 – Sản xuất thiết bị sạc nhanh, trạm sạc; 27902 – Sản xuất bộ lưu điện thông minh (UPS/ESS); 27903 – Sản xuất thiết bị điều khiển năng lượng, chuyển mạch điện tử.
- Nhóm tái chế – kinh tế tuần hoàn: 38310 – Tái chế kim loại hiếm và kim loại kỹ thuật cao; 38320 – Tái chế rác thải điện tử (E-waste); 38330 – Tái chế vật liệu mới (composite, polymer đặc biệt).
- Nhóm vật liệu mới – vật liệu thông minh: 23960 – Sản xuất vật liệu nano, siêu nhẹ, siêu bền; 23970 – Sản xuất vật liệu cách âm – cách nhiệt chuyên dụng; 23980 – Sản xuất vật liệu sinh học (biomaterial).
- Nhóm dịch vụ số – trung tâm dữ liệu – IoT: 63120 – Dịch vụ trung tâm dữ liệu (Data Center); 63130 – Dịch vụ điện toán đám mây (Cloud Services); 62040 – Phát triển giải pháp AI – Machine Learning; 62050 – Dịch vụ tích hợp IoT – hệ thống thông minh.
Nhóm ngành được hợp nhất
08102 - 08103 → nhóm khai thác vật liệu xây dựng (08102);
17021 - 17022 → gom thành nhóm sản xuất giấy nhăn – bìa nhăn – bao bì (17021).
Nhóm ngành được tách ra chi tiết hơn
3512 – Sản xuất điện tách thành: 35121 – Sản xuất điện thủy điện; 35122 – Sản xuất điện mặt trời; 35123 – Sản xuất điện gió; 35129 – Năng lượng tái tạo khác.
2610 – Sản xuất linh kiện điện tử tách bổ sung các mã: 26191 – Vi mạch, IC bán dẫn; 26192 – Cảm biến (sensor); 26193 – Bo mạch điều khiển, module thông minh
Nhóm ngành được chi tiết thêm
26200 – Máy tính & thiết bị ngoại vi
26300 – Thiết bị truyền thông
26600 – Thiết bị bức xạ, y khoa, chẩn đoán hình ảnh
Nhóm ngành đổi tên
1103 – Sản xuất bia và mạch nha ủ men bia à Sản xuất bia
19200 –Sản xuất sản phẩm dầu mỏ tinh chế à Sản xuất nhiên liệu hóa thạch
26600 – Sản xuất thiết bị bức xạ, thiết bị điện tử trong y học à Thiết bị điện tử – y sinh – bức xạ
10130 – Chế biến và bảo quản thủy sản à Chế biến – bảo quản thủy sản và sản phẩm thủy sinh
10750 – Sản xuất món ăn, thực phẩm khác à Sản xuất thực phẩm chế biến sẵn
21001 – Sản xuất dược phẩm à Sản xuất thuốc – chế phẩm y tế
22110 – Sản xuất lốp, săm cao su à Sản xuất lốp & sản phẩm cao su kỹ thuật
23920 – Sản xuất vật liệu xây dựng à Sản xuất vật liệu xây dựng – vật liệu kết cấu
30110 – Đóng tàu biển à Sản xuất – đóng mới – sửa chữa tàu và phương tiện nổi
33120 – Sửa chữa thiết bị điện à Sửa chữa – bảo trì thiết bị điện – điện tử
Doanh nghiệp cần làm gì?
Hiện nay, Bộ Tài chính và các cơ quan nhà nước có liên quan chưa ban hành văn bản hướng dẫn cá nhân tổ chức thực hiện các thay đổi, chính vì thế, trước tiên , doanh nghiệp cần phải rà soát, đối chiếu, xác định chính xác mã ngành đăng ký kinh doanh cũ và mới đang kinh doanh. Nếu:
- Doanh nghiệp đang trong thủ tục đăng ký, thay đổi, bổ sung ngành nghề kinh doanh thì thực hiện thay đổi tên, mã ngành nếu có sự thay đổi để cấp, đổi đúng thông tin giấy CNĐKDN.
- Trường hợp doanh nghiệp không đang trong thủ tục đăng ký thay đổi, bổ sung ngành nghề kinh doanh thì chưa cần phải tiến hành thay đổi nội dung giấy CNĐKDN và đợi văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính;
Ngoài ra, doanh nghiệp cần cập nhật mã ngành mới vào điều lệ, hồ sơ nội bộ, tài liệu và báo cáo thống kê để đảm bảo thông tin thống nhất khi làm việc với cơ quan quản lý.
Doanh nghiệp có thể tham khảo Công văn số 234/ĐKKD-NV năm 2018 của Cục QL Đăng ký Kinh doanh "Hướng dẫn một số nội dung liên quan đến việc thi hành Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg" (Danh mục ngành nghề kinh tế Việt Nam năm 2018) để dự tính trước những thủ tục tiếp theo trong khi chờ văn bản hướng dẫn mới nhất.




