Khai thuế, tính thuế, quyết toán thuế, phân bổ và nộp thuế TNDN đối với hoạt động BĐS

Phần Mềm Phân Tích Tài Chính

Khai thuế, tính thuế, quyết toán thuế, phân bổ và nộp thuế TNDN đối với hoạt động BĐS

Ngày đăng: 27/05/2024 05:08 PM

    Đối với những doanh nghiệp mới thành lập hoặc doanh nghiệp hoạt động được một thời gian nhưng không có chuyên viên phụ trách công tác thuế, việc khai thuế sẽ gặp không ít khó khăn trong quá trình tìm hiểu và thực hiện.

    Nhằm giúp doanh nghiệp có được nguồn thông tin chính xác, hạn chế sai sót. Linh San sẽ chia sẻ các thông tin mới nhất về các thay đổi trong quy định khai thuế, tính thuế, quyết toán thuế, phân bổ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản.

    1. Phân bổ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản:

    Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho từng tỉnh nơi có hoạt động chuyển nhượng bất động sản tạm nộp hàng quý và quyết toán:

    Doanh thu tính thuế TNDN của hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại từng tỉnh nhân (x) 1%.
    • Khai thuế, tạm nộp thuế hàng quý:

    Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế quý nhưng phải xác định số thuế tạm nộp hàng quý để nộp tiền thuế thu nhập doanh nghiệp vào ngân sách nhà nước cho từng tỉnh nơi có hoạt động chuyển nhượng bất động sản.

    • Quyết toán thuế:

    Người nộp thuế, khai, quyết toán thuế TNDN đối với toàn bộ hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo mẫu số 03/TNDN.

    Doanh nghiệp phải nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu đối với hoạt động chuyển nhượng bất động theo mẫu số 03-8A/TNDN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư 80/2021 cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp tiền vào ngân sách nhà nước cho từng tỉnh nơi có hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo quy định.


    mẫu số 03-8A/TNDN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư 80/2021

    Số thuế đã tạm nộp trong năm tại các tỉnh (không bao gồm số thuế đã tạm nộp cho doanh thu thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê mua, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ mà doanh thu này chưa được tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm) được trừ vào với số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản của từng tỉnh trên mẫu số 03-8A/TNDN, nếu chưa trừ hết thì tiếp tục trừ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo quyết toán tại trụ sở chính trên mẫu số 03/TNDN.

    Trường hợp số thuế đã tạm nộp theo quý nhỏ hơn số thuế phải nộp theo quyết toán thuế trên tờ khai quyết toán tại trụ sở chính trên mẫu số 03/TNDN thì người nộp thuế phải nộp số thuế còn thiếu cho địa phương nơi đóng trụ sở chính.

    Trường hợp số thuế đã tạm nộp theo quý lớn hơn số thuế phải nộp theo quyết toán thuế thì được xác định là số thuế nộp thừa và xử lý theo quy định tại Điều 60 Luật Quản lý thuế và Điều 25 Thông tư 80/2021.

    2. Trình tự, thủ tục bù trừ số tiền thuế:

    Người nộp thuế có khoản nộp thừa thì người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị bù trừ khoản nộp thừa, gồm: Văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa theo mẫu số 01/DNXLNT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021 và các tài liệu liên quan (nếu có) đến cơ quan thuế có thẩm quyền xử lý khoản nộp thừa quy định tại khoản 3 Điều 25 TT80/2021.


    Mẫu số 01/DNXLNT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021

    Cơ quan thuế thực hiện tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đề nghị bù trừ khoản nộp thừa của người nộp thuế theo quy định.. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ đề nghị bù trừ khoản nộp thừa của người nộp thuế, cơ quan thuế đối chiếu khoản nộp thừa, khoản nợ, khoản thu phát sinh tại văn bản đề nghị của người nộp thuế với dữ liệu trên hệ thống quản lý thuế.

    Trường hợp khoản nộp thừa tại văn bản đề nghị khớp với dữ liệu trên hệ thống quản lý thuế, cơ quan thuế thực hiện bù trừ khoản nộp thừa với khoản nợ, khoản thu phát sinh theo đề nghị của người nộp thuế và thông báo cho người nộp thuế biết theo mẫu số 01/TB-XLBT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021.

    Trường hợp khoản nộp thừa tại văn bản đề nghị không thuộc trường hợp bù trừ thì cơ quan thuế ban hành Thông báo theo mẫu số 01/TB-XLBT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021 nêu rõ lý do không thực hiện bù trừ khoản nộp thừa gửi cho người nộp thuế.

    Bạn đọc muốn nhận biểu mẫu ban hành kèm theo phụ lục I, II Thông tư số 80/2021, liên hệ Linh San để nhận bảng chính xác nhất nhé.

    Trên đây là các nguyên tắc đối với việc khai thuế và tính thuế TNDN, doanh nghiệp cần nắm rõ để thực hiện chính xác, hạn chế các sai sót. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu doanh nghiệp có vướng mắc cần được hỗ trợ, hãy liên hệ với Linh San tại mục liên hệ để được kịp thời hỗ trợ.